Những điểm mới của Bộ luật Dân sự 2015 - Phần 1

Bộ luật dân sự 2015

Bộ luật dân sự 2015

Bộ luật Dân sự là đạo luật rất quan trọng của mỗi quốc gia, có tác động trong việc điều chỉnh các mối quan hệ cơ bản của xã hội, mỗi công dân, các gia đình, cơ quan, tổ chức. Bộ luật Dân sự 2015 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24/11/2015 với nhiều chế định mới, tiến bộ, thể hiện một cách đầy đủ nhất với tính chất là luật chung và định hướng cho việc xây dựng các văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự đặc thù, xử lý bất cập của luật hiện hành, giải quyết được những vướng mắc trong thực tiễn cuộc sống. Bộ luật Dân sự 2015 chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-01-2017.
Cấu trúc của của Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
 
Phần thứ nhất: Quy định chung
 
Chương I: Những quy định chung
 
Chương II: Xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự
 
Chương III: Cá nhân
 
Chương IV: Pháp nhân
 
Chương V: Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương và ở địa phương trong quan hệ dân sự
 
Chương VI: Hộ gia đình, tổ hợp tác và tổ chức khác không có tư cách pháp nhân trong quan hệ dân sự.
 
Chương VII: Tài sản
 
Chương VIII: Giao dịch dân sự
 
Chương IX: Đại diện
 
Chương X: Thời hạn và thời hiệu
 
Phần thứ hai: Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
 
Chương XI: Quy định chung
 
Chương XII: Chiếm hữu
 
Chương XIII: Quyền sở hữu
 
Chương XII: Chiếm hữu
 
Chương XIII: Quyền sở hữu
 
Chương XIV: Quyền khác đối với tài sản
 
Phần thứ ba: Nghĩa vụ và hợp đồng
 
Chương XV: Quy định chung
 
Chương XVI: Một số hợp đồng thông dụng
 
Chương XVII: Hứa thưởng và thi có giải
 
Chương XVIII: Thực hiện công việc không có ủy quyền
 
Chương XIX: Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật
 
Chương XX: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
 
Phần thứ tư: Thừa kế
 
Chương XXI: Quy định chung
 
Chương XXII: Thừa kế theo di chúc
 
Chương XXIII: Thừa kế theo pháp luật
 
Chương XXIV: Thanh toán và phân chia di sản
 
Phần thứ năm: Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
 
Chương XXV: Quy định chung
 
Chương XXVI: Pháp luật áp dụng đối với cá nhân, pháp nhân
 
Chương XXVII: Pháp luật áp dụng đối với quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân
 
Phần thứ sáu: Điều khoản thi hành
 
Trong bài viết Toàn bộ điểm mới này, có sử dụng một số từ ngữ viết tắt, sau đây:
 
- CHXHCNVN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
 
- BLDS: Bộ luật Dân sự.
 
- NLPL: Năng lực pháp luật.
 
- NLHVDS: Năng lực hành vi dân sự
 
- VPĐD: Văn phòng đại diện.
 
- QHDS: Quan hệ dân sự.
 
- GDDS: Giao dịch dân sự.
 
- BĐS: Bất động sản.
 
- HĐDS: Hợp đồng dân sự.
 
- BTTH: Bồi thường thiệt hại.
 
PHẦN THỨ NHẤT: QUY ĐỊNH CHUNG
 
Chương I: Những quy định chung
 
1. BLDS chỉ điều chỉnh cá nhân, pháp nhân - Căn cứ Điều 1 Bộ luật Dân sự 2015
 
Cụ thể, BLDS 2015 không điều chỉnh về địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của chủ thể khác ngoài cá nhân, pháp nhân.
 
Các quan hệ dân sự này được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm.
 
2. Khẳng định quyền dân sự phải được tôn trọng, bảo vệ - Căn cứ Điều 2 Bộ luật Dân sự 2015
 
Không chỉ dừng lại ở việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng như trước đây, Bộ luật Dân sự 2015 nhấn mạnh khẳng định:
 
“Ở nước CHXHCNVN, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.”
 
Đồng thời, quy định rõ trường hợp hạn chế quyền dân sự:
 
“Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.”
 
3. Tổng hợp các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự thành 1 điều - Căn cứ Điều 3 và Điều 7 Bộ luật Dân sự 2015
 
Cụ thể, cụm từ “các bên” thành “cá nhân, pháp nhân”. Đồng thời, nêu ngắn gọn, súc tích những nguyên tắc này:
 
- Nguyên tắc bình đẳng:
 
Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
 
(Cụm từ “bất kỳ lý do nào” đã bao hàm tất cả các lý do có thể có, bao gồm: dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp...)
 
- Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận:
 
Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận.
 
Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
 
(Trước đây, mọi cam kết, thỏa thuận này có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên. Nguyên tắc này đã bao hàm ý nghĩa của nguyên tắc tôn trọng pháp luật trước đây tại BLDS 2005)
 
- Nguyên tắc thiện chí, trung thực
 
Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
 
- Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác: Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
 
- Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự: Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
 
Bãi bỏ quy định “Nếu không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ dân sự thì có thể bị cưỡng chế thực hiện theo quy định pháp luật”.
 
Đồng thời, 02 nguyên tắc sau đây được chuyển thành chính sách Nhà nước đối với quan hệ dân sự:
 
- Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp: Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
 
- Nguyên tắc hòa giải: Trong quan hệ dân sự, việc hoà giải giữa các bên phù hợp với quy định pháp luật được khuyến khích.
 
4. Quy định lại việc áp dụng Bộ luật Dân sự - Căn cứ Điều 4 Bộ luật Dân sự 2015
 
- Khẳng định vị trí, vai trò của Bộ luật Dân sự 2015 trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam:
 
Bộ luật này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự.
 
- Hướng dẫn cụ thể việc áp dụng pháp luật trong trường hợp cùng một vấn đề có nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh: Luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự đã nêu trên.
 
Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định nhưng vi phạm nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự thì quy định của Bộ luật Dân sự  2015 được áp dụng.
 
- Việc áp dụng pháp luật trong trường hợp cùng một vấn đề mà có sự khác nhau giữa Bộ luật Dân sự 2015 và điều ước quốc tế mà nước CHXHCNVN là thành viên không thay đổi so với trước.
 
5. Quy định cụ thể tập quán là gì - Căn cứ Điều 5 Bộ luật Dân sự 2015
 
- Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể tập quán là gì?
 
Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự.
 
- Hướng dẫn áp dụng tập quán:
 
Trường hợp các bên không có thoả thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự đã nêu trên.
 
6. Tách riêng việc áp dụng tập quán và áp dụng tương tự pháp luật - Căn cứ Điều 6 Bộ luật Dân sự 2015
 
Việc tách riêng áp dụng tương tự pháp luật khẳng định vị trí, vai trò của án lệ - một trong những nguồn luật mới được thừa nhận trong thời gian gần đây.
 
Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có thoả thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.
 
Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật đã nêu trên thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng.
 
Chương II: Xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự
 
7. Căn cứ xác lập quyền dân sự - Căn cứ Điều 8 Bộ luật Dân sự 2015
 
Quy định lại căn cứ xác lập quyền dân sự, trong đó, có một số căn cứ được sửa đổi, bổ sung. Quyền dân sự được xác lập từ các căn cứ sau:
 
- Hợp đồng.
 
- Hành vi pháp lý đơn phương.
 
- Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật.
 
- Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
 
- Chiếm hữu tài sản.
 
- Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
 
- Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật.
 
- Thực hiện công việc không có uỷ quyền.
 
- Căn cứ khác do pháp luật quy định.
 
8. Thực hiện quyền dân sự - Căn cứ Điều 9 và Điều 10 Bộ luật Dân sự 2015
 
- Cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình, không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự và không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật.
 
Trường hợp cá nhân, pháp nhân không tuân thủ quy định thì Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác căn cứ vào tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà có thể không bảo vệ một phần hoặc toàn bộ quyền của họ, buộc bồi thường nếu gây thiệt hại và có thể áp dụng chế tài khác do luật quy định.
 
- Việc cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự của mình không phải là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ trường hợp luật có quy định khác.
 
9. Các phương thức bảo vệ quyền dân sự - Căn cứ Điều 11 Bộ luật Dân sự 2015
 
Trước đây, nội dung của phương thức bảo vệ quyền dân sự này được quy định trong nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự, nay được tách ra thành phương thức bảo vệ quyền dân sự.
 
Khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
 
- Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình.
 
- Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.
 
- Buộc xin lỗi, cải chính công khai.
 
- Buộc thực hiện nghĩa vụ.
 
- Buộc bồi thường thiệt hại.
 
- Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
 
- Yêu cầu khác theo quy định của luật.
 
Các nội dung quy định từ mục 10 đến mục 13 là nội dung hoàn toàn mới tại Bộ luật Dân sự 2015.
 
10. Tự bảo vệ quyền dân sự - Căn cứ Điều 12 Bộ luật Dân sự 2015
 
Việc tự bảo vệ quyền dân sự phải phù hợp với tính chất, mức độ xâm phạm đến quyền dân sự đó và không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự đã nêu trên.
 
11. Bồi thường thiệt hại - Căn cứ Điều 13 Bộ luật Dân sự 2015
 
Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
 
12. Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền - Căn cứ Điều 14 Bộ luật Dân sự 2015
 
- Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân.
 
Trường hợp quyền dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài.
 
Việc bảo vệ quyền dân sự theo thủ tục hành chính được thực hiện trong trường hợp luật quy định. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính có thể được xem xét lại tại Tòa án.
 
- Tòa án không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng; trong trường hợp này, sẽ áp dụng tập quán và áp dụng tương tự pháp luật theo quy định đã nêu trên.
 
13. Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền - Căn cứ Điều 15 Bộ luật Dân sự 2015
 
Khi giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền dân sự, Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
 
Trường hợp quyết định cá biệt bị hủy thì quyền dân sự bị xâm phạm được khôi phục và có thể được bảo vệ bằng các phương thức bảo vệ quyền dân sự đã nêu trên.
 
Chương III: Cá nhân
 
14. Bổ sung trường hợp loại trừ NLHVDS đầy đủ - Căn cứ Khoản 2, Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015
 
Trước đây, người thành niên có NLHVDS đầy đủ, trừ trường hợp mất NLHVDS, hạn chế NLHVDS. Nay, Bộ luật Dân sự 2015 bổ sung thêm trường hợp người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
 
15. Không còn khái niệm không có NLHVDS - Căn cứ Khoản 2, 4, Điều 21 Bộ luật dân sự 2015
 
Cụ thể, người chưa đủ 6 tuổi được xếp vào chung nhóm người chưa thành niên, và theo vẫn giữ nguyên quy định về GDDS đối với đối tượng này.
 
Sửa đổi quy định về GDDS đối với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi:
 
Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện GDDS, trừ GDDS liên quan đến BĐS, động sản phải đăng ký và GDDS khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
 
Trước đây: Chỉ nêu điều khoản loại trừ một cách chung chung.
 
16. Kết luận giám định mất NLHVDS phải là kết luận giám định pháp y tâm thần - Căn cứ Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015
 
Cụ thể, thêm các cụm từ “cơ quan, tổ chức hữu quan”, “pháp y tâm thần” vào quy định về mất NLHVDS:
 
Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất NLHVDS trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
 
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất NLHVDS tthì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất NLHVDS.
 
17. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi - Căn cứ Điều 23 Bộ luật Dân sự 2015
 
Bên cạnh, trường hợp hạn chế NLHVDS, mất NLHVDS như BLDS 2005 đã quy định, nay BLDS 2015 bổ sung thêm trường hợp người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
 
- Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất NLHVDS thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
 
- Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
 
18. Bổ sung quy định quyền nhân thân với các đối tượng khiếm khuyết NLHVDS - Căn cứ Điều 25 Bộ luật Dân sự 2015
 
- Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất NLHVDS, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý theo quy định của BLDS 2015, luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.
 
Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của người đó; trường hợp không có những người này thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp BLDS 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
 
19. Làm rõ quy định về quyền có họ, tên - Căn cứ Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015
 
Ngoài các quy định đã được nêu tại BLDS 2005, BLDS 2015 bổ sung một số nội dung sau một cách chi tiết, cụ thể:
 
- Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán.
 
Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.
 
- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi.
 
Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.
 
- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.
 
- Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong BLDS 2015 là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
 
- Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự đã nêu trên.
 
Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
 
20. Quyền thay đổi họ và quyền thay đổi tên - Căn cứ Điều 27 và Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015
 
Tách riêng quyền thay đổi họ và quyền thay đổi tên thành 02 điều, đồng thời, cụ thể từng trường hợp được phép thay đổi họ, trường hợp được phép thay đổi tên.
 
- Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau:
 
+ Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại.
 
+ Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi.
 
+ Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ.
 
+ Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con.
 
+ Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.
 
+ Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi.
 
+ Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ.
 
+ Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
 
- Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau:
 
+ Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó.
 
+ Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt.
 
+ Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con.
 
+ Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.
 
+ Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi.
 
+ Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính.
 
+ Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
 
21. Quyền xác định, xác định lại dân tộc - Căn cứ Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015
 
- Ưu tiên nguyên tắc thỏa thuận khi xác định dân tộc của con trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc 02 dân tộc khác nhau.
 
Nếu không thỏa thuận thì xác định theo tập quán. Trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.
 
- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi.
 
Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.
 
- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
 
- Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.
 
Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau:
 
+ Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ nếu cha đẻ, mẹ đẻ thuộc 02 dân tộc khác nhau.
 
+ Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ nếu con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.
 
- Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.
 
22. Cụ thể trường hợp khai sinh, khai tử cho trẻ chết sau khi sinh - Căn cứ Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015
 
- Đối với trẻ em sinh ra mà sống được từ 24 giờ trở lên mới chết: phải được khai sinh và khai tử.
 
- Đối với trẻ em sinh ra mà sống dưới 24 giờ: Không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
 
Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.
 
23. Bổ sung quy định quyền đối với quốc tịch - Căn cứ Điều 31 Bộ luật Dân sự 2015
 
Ngoài các quy định tại BLDS 2005, nay BLDS 2015 bổ sung quy định:
 
Quyền của người không quốc tịch cư trú, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam được bảo đảm theo luật.
 
24. Cụ thể các trường hợp sử dụng hình ảnh của người khác mà không cần có sự đồng ý của người đó - Căn cứ Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015
 
- Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
 
+ Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng.
 
+ Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
 
- Ngoài ra, việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
 
Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định pháp luật.
 
25. Thừa nhận quyền sống bên cạnh quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể - Căn cứ Điều 33 Bộ luật Dân sự 2015
 
- Cá nhân có quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, thân thể, quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe.
 
Nhấn mạnh rằng: “Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.”
 
- Thêm sự lựa chọn về trách nhiệm cho người phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa: Hoặc tự mình thực hiện hoặc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có điều kiện cần thiết đưa ngay đến cơ sở khám chữa bệnh gần nhất.
 
- Bên cạnh sự đồng ý của người được thực hiện gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép mô, bộ phận cơ thể người; thực hiện kỹ thuật, phương pháp khám, chữa bệnh mới trên cơ thể người; thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất cứ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người thì yêu cầu việc thực hiện này phải do tổ chức có thẩm quyền thực hiện.
 
- Thay cụm từ “người đứng đầu cơ sở y tế” thành cụm từ “người có thẩm quyền của cơ sở khám, chữa bệnh”:
 
Trường hợp người được thử nghiệm là người chưa thành niên, người mất NLHVDS, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ của người đó đồng ý.
 
Trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của những người nêu trên thì phải có quyết định của người có thẩm quyền của cơ sở khám, chữa bệnh.
 
26. Cụ thể quy định quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín - Căn cứ Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015
 
Trước đây, BLDS 2005 chỉ quy định ngắn gọn:
 
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
 
Nay, BLDS 2015 cụ thể quy định này như sau:
 
- Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
 
- Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
 
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
 
- Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó.
 
Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
 
- Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
 
- Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
 
27. Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác - Căn cứ Điều 35 Bộ luật Dân sự 2015
 
Gộp chung quyền hiến bộ phận cơ thể và quyền hiến xác, bộ phận cơ thể sau khi chết thành 01 điều, đồng thời cụ thể nội dung quy định này:
 
- Cá nhân có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống hoặc hiến mô, bộ phận cơ thể, hiến xác của mình sau khi chết vì mục đích chữa bệnh cho người khác hoặc nghiên cứu y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác.
 
- Cá nhân có quyền nhận mô, bộ phận cơ thể của người khác để chữa bệnh cho mình.
 
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, pháp nhân có thẩm quyền về nghiên cứu khoa học có quyền nhận bộ phận cơ thể người, lấy xác để chữa bệnh, thử nghiệm y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác.
 
- Việc hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người, hiến, lấy xác phải tuân thủ theo các điều kiện và được thực hiện theo quy định của BLDS 2015, Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác và luật khác có liên quan.
 
28. Quyền xác định lại giới tính - Căn cứ Điều 36 Bộ luật Dân sự 2015
 
Bổ sung thêm hệ quả pháp lý do xác định lại giới tính: “Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được xác định lại theo quy định của BLDS 2015 và luật khác có liên quan.”
 
29. Lần đầu tiên, BLDS 2015 thừa nhận việc chuyển đổi giới tính - Căn cứ Điều 37 Bộ luật Dân sự 2015
 
Đây là điểm mới nổi bật tại BLDS 2015 được cộng đồng người dân quan tâm rất nhiều.
 
Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của BLDS 2015 và luật khác có liên quan.
 
30. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình - Căn cứ Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015
 
Quyền này được BLDS 2015 nhân rộng ra từ quyền bí mật đời tư quy định tại BLDS 2005:
 
- Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
 
- Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
 
- Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
 
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.
 
- Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
 
31. Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình
 
Gộp chung các quyền về kết hôn, ly hôn, nuôi con, hưởng quyền chăm sóc của các thành viên khác trong gia đình thành 01 điều:
 
- Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.
 
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.
 
- Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của BLDS 2015, Luật Hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan.
 
Căn cứ Điều 39 Bộ luật Dân sự 2015
 
32. Nơi cư trú của cá nhân - Căn cứ Điều 40 Bộ luật Dân sự 2015
 
Bên cạnh các quy định tại BLDS 2005, BLDS 2015 bổ sung:
 
Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.
 
33. Giám hộ - Căn cứ Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015
 
Quy định cụ thể về việc giám hộ. Đồng thời, thay cụm từ “tổ chức” thành “pháp nhân” tại quy định sau:
 
- Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc người có NLHVDS đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình (gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất NLHVDS, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (gọi chung là người được giám hộ).
 
- Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
 
- Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật về hộ tịch.
 
- Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.
 
34. Bổ sung thêm đối tượng được giám hộ - Căn cứ Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015
 
Ngoài các đối tượng được giám hộ quy định tại BLDS 2005, BLDS 2015 bổ sung các đối tượng sau được giám hộ:
 
- Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
 
- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
 
35. Quy định cụ thể về người giám hộ - Căn cứ Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015
 
So với BLDS 2005, BLDS 2015 quy định cụ thể hơn về người giám hộ:
 
- Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định được làm người giám hộ.
 
- Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
 
- Việc giám hộ không chỉ được thực hiện bởi cá nhân: “Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người.”
 
36. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
 
Quy định lại các điều kiện cần thiết của một cá nhân làm người giám hộ:
 
- Có NLHVDS đầy đủ.
 
- Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
 
- Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
 
- Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
 
Kim Yến (Tổng hợp)
 
Nguồn: Trang tin Ban QL Lăng CT HCM

-------------------------------------------------------------------------------
 
DUC PHUONG LAW luôn cập nhật những quy định mới của pháp luật để bảo vệ tốt nhất cho lợi ích của người sử dụng dịch vụ. 

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, giải đáp thắc mắc của bạn.

Trân trọng.

 

Nguồn tin: DS