Chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH

Vốn góp trong công ty TNHH

Vốn góp trong công ty TNHH

Đối với các tổ chức kinh tế thì phần vốn đầu tư là quan trọng nhất liên quan đến việc sinh tồn của công ty. Phần vốn góp của các thành viên tham gia phải được đưa vào công ty theo các trình tự, thủ tục quy định của pháp luật mới đảm bảo tính hợp pháp. Bài viết sau đây nêu cụ thể về việc thay đối, chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH.
1. Căn cứ pháp lý

- Luật doanh nghiệp 2014

2. Các quy định pháp luật

Quy định về chuyển nhượng phần vốn góp theo Điều 53 Luật doanh nghiệp 2014 như sau:

2.1 Chuyển nhượng phần vốn góp theo Điều 53: 

- Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;

b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.

- Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

- Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

2.2 Thủ tục tiến hành chuyển nhượng phần vốn góp:

*Các tài liệu cần chuẩn bị bao gồm:

– Hồ sơ thay đổi (chuyển nhượng vốn góp) bao gồm: Thông báo, biên bản họp, quyết định về việc thay đổi.

– Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp có chữ ký các bên.

– Thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi Công ty gửi thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh. Nội dung của Giấy thông báo cụ thể như sau:

+ Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty;

+ Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại điều 18 – Nghị định này đối với cá nhân; phần vốn góp của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng;

+ Phần vốn góp của các thành viên sau khi chuyển nhượng;

+ Thời điểm thực hiện chuyển nhượng;

+  Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

- Giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng có xác định của công ty.

3. Các công việc DUC PHUONG LAW thực hiện

- Tư vấn thủ tục về chuyển nhượng phần góp vốn;

- Tư vấn về hồ sơ chuyển nhượng phần góp vốn;

- Đại diện và thay mặt khách hàng thực hiện các thủ tục thực hiện chuyển nhượng phần vốn góp

DUC PHUONG LAW với đội ngũ Luật sư, nhân viên pháp lý có bề dày kinh nghiệm, năng động, nhiệt huyết, uy tín luôn cam kết mang lại cho khách hàng kết quả dịch vụ uy tín và hiệu quả nhất.

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, giải đáp thắc mắc của bạn.

Trân trọng.

Tác giả bài viết: DUC PHUONG LAW

Nguồn tin: DN