Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là một quan điểm mới, hiện đại ngày nay. Để thực hiện việc làm nhân đạo là giúp đỡ những cặp vợ chồng khó có khả năng sinh con và người vợ khó khăn trong việc mang thai, quy định mang thai hộ là vấn đề hết sức ý nghĩa.
Quy định về mang thai hộ và cơ sở khoa học hiện đại phục vụ cho mục đích nhân đạo có ý nghĩa to lớn trong cuộc sống.
 
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
 
DUC PHUONG LAW xin gửi đến quý khách hàng các quy định pháp luật về việc mang thai hộ.
 
1. Căn cứ pháp luật
 
- Luật Hôn nhân và gia đình
 
- Nghị định 10/2015/NĐ-CP của Chính phủ  quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
 
2. Quy định pháp luật
 
a. Điều kiện mang thai hộ
 
Điều 95, Luật Hôn nhân và gia đình khi quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đã ghi nhận cụ thể:
 
“1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
 
2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
 
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
 
b) Vợ chồng đang không có con chung;
 
c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
 
3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
 
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
 
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
 
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
 
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
 
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
 
4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
 
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
 
b.  Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
 
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm:
 
-  Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐCP;
 
- Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NDCP;
 
-  Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
 
- Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;

-  Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
 
- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 10/2015/NĐ-CP và đã từng sinh con;
 
-  Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;
 
-  Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
 
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
 
-  Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
 
-  Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
 
-  Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định10/2015/NĐ-CP.
 
c. Thời gian thực hiện:
 
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.

Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.

3. Các công việc DUC PHUONG LAW thực hiện
 
- Tư vấn cho khách hàng quy định, điều kiện mang thai hộ;
 
- Tư vấn và hỗ trợ soạn thảo hồ sơ cho khách hàng;
 
- Đại diện khách hàng tiến hành các thủ tục cần thiết.
 
DUC PHUONG LAW với bề  dày kinh nghiệm đại diện cho khách hàng tiến hành các thủ tục hành chính luôn cam kết mang kết quả và chất lượng dịch vụ tốt nhất, hiệu quả nhất.

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, giải đáp thắc mắc của bạn.

Trân trọng.

 

Tác giả bài viết: DUC PHUONG LAW

Nguồn tin: HNGD