Xử lý kỷ luật đối với hành vi đánh bạc tại công ty

Xử lý trường hợp đánh bạc trong công ty

Xử lý trường hợp đánh bạc trong công ty

Nền kinh tế thị trường đã đem lại những thành quả vô cùng to lớn cho đất nước sau hai mươi năm đất nước đổi mới. Bên cạnh những ưu điểm là những nhược điểm mà nền kinh tế này đem lại.
Nền kinh tế thị trường đã đem lại những thành quả vô cùng to lớn cho đất nước sau hai mươi năm đất nước đổi mới. Bên cạnh những ưu điểm là những nhược điểm mà nền kinh tế này đem lại. Chính những nhược điểm này đã tạo điều kiện hay người ta còn ví nó như mảnh đất màu mỡ cho tệ nạn xã hội phát triển cả về phạm vi và số lượng.

Song song tồn tại với các tệ nạn như ma tuý, trộm cắp... thì tệ đánh bạc đang là một vấn đề gây bức xúc cho toàn xã hội. Đánh bạc tại nơi làm viêc cũng diễn ra rất phổ biến nên cần thiết phải xử lý nghiêm để đẩy lùi tệ nạn này.
 
DUC PHUONG LAW xin gửi đến quý khách hàng quy định pháp luật về xử lý kỉ luật đối với hành vi đánh bạc tại nơi làm việc.
 
1. Căn cứ pháp luật
 
- Luật lao động năm 2012;
 
- Nghị định số 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết về trình tự xử lý kỷ luật lao động.
 
2. Quy định của pháp luật
 
- Theo quy định tại Điều 125 về hình thức xử lý kỷ luật lao động:
 
1. Khiển trách.
 
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức.
 
3. Sa thải.”
 
- Tại Điều 126 Luật lao động quy định:
 
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
 
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
 
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
 
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
 
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
 
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
 
*Như vậy hành vi đáng bạc tại công ty sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật sa thải.
 

3. Trình tự xử lý kỷ luật lao động
 
Bước 1. Thông báo:

- Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.
 
Bước 2. Họp xử lý kỷ luật lao động
 
- Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo theo quy định nêu trên.
 
- Trường hợp người sử dụng lao động đã 3 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật như nghỉ ốm đau, đang bị tạm giữ, tạm giam,…
 
- Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp và người lập biên bản.

Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
 
Bước 3. Quyết định xử lý kỷ luật lao động:
 
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động chỉ có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động và phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động.
 
*Lưu ý:

+ Trong quá trình tiến hành xử lý kỷ luật lao động, nếu xét thấy vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp và việc người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh, sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở, người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động trong thời hạn tối đa 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Hết thời hạn này, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
 
+ Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Trường hợp bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng. Tuy nhiên, nếu không bị xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
 
4. Các công việc DUC PHUONG LAW thực hiện
 
- Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật liên quan đến hành vi đánh bạc, các hình thức kỷ luật;
 
- Tư vấn cho khách hàng về hình thức kỷ luật sa thải;
 
- Đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;
 
DUC PHUONG LAW với đội ngũ nhân viên  chuyên nghiệp, uy tín luôn cam kết mang lại cho khách hàng chất lượng và kết quả dịch vụ hiệu quả nhất.

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, giải đáp thắc mắc của bạn.

Trân trọng.

 

Tác giả bài viết: DUC PHUONG LAW

Nguồn tin: LLĐ, HC, HS