Tội hiếp dâm và các yếu tố cấu thành

Đăng lúc: Chủ nhật - 28/06/2015 20:30 - Người đăng bài viết: luatducphuong
Tội hiếp dâm

Tội hiếp dâm

Tội hiếp dâm là tội phạm xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về tình dục của người phụ nữ. Pháp luật cấm những hành vi giao cấu trái ý muốn với người nữ, giao cấu với trẻ em và đưa ra mức hình phạt nghiêm khắc đối với loại tội phạm này.
DUC PHUONG LAW xin trân trọng giới thiệu đến Quý khách về quy định của pháp luật và nội dung phân tích dưới góc độ pháp lý giúp nắm rõ về tội phạm, những yếu tố cấu thành và hình phạt áp dụng cũng như các hậu quả pháp lý khác đối với tội phạm Hiếp dâm.

I. Quy định của pháp luật về Tội hiếp dâm theo Điều 111 Bộ luật hình sự:

1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
 
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
 
a) Có tổ chức;
 
b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
 
c) Nhiều người hiếp một người;
 
d) Phạm tội nhiều lần;
 
đ) Đối với nhiều người;
 
e) Có tính chất loạn luân;
 
g) Làm nạn nhân có thai;
 
h) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật  từ 31% đến 60%;
 
i) Tái phạm nguy hiểm.
 
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
 
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
 
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
 
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
 
4. Phạm tội hiếp dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
 
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
 
5.  Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

II. Các yếu tố cấu thành Tội hiếp dâm theo Khoa học luật hình sự:

1. Khách thể tội Hiếp dâm: 

- Tội hiếp dâm xâm phạm quan hệ nhân thân của nạn nhân gồm sức khỏe, danh dự, nhân phẩm. Đối tượng tác động là người phụ nữ.
 
2. Mặt Khách quan của tội hiếp dâm:
 
- Kẻ phạm tội có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc dùng thủ đoạn khác.

Ví dụ: Hành vi trói, bịt miệng làm nạn nhân nhân không thể kháng cự được để giao cấu. Hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm uy hiếp vô hiệu hóa khả năng kháng cự của nạn nhân để giao cấu trái ý muốn của họ.
 
- Kẻ phạm tôi có hành vi lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác để giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ. 

Ví dụ: Tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân như bị què, cụt, bị tâm thần... 

- Kẻ phạm tội có hành vi dùng thủ đoạn khác để giao cấu với nạn nhân.

Ví dụ: Kẻ phạm tội lừa cho nạn nhân uống rượu say, thuốc mê, thuốc kích dục... làm cho nạn nhân tạm thời rơi vào tình trạng không thể nhận thức và điều khiển hành vi để giao cấu với nạn nhân.

3. Chủ thể: 

- Người trực tiếp thực hiện tội phạm này là nam giới. Nữ giới chỉ có thể tham gia với vai trò là người đồng phạm như người tổ chức, người xúi giục hoặc người giúp sức.

III. Những điểm lưu ý về độ tuổi của kẻ phạm tội (A), người bị hại (B) ta xét các trường hợp phạm tội cụ thể như sau:

1. A phạm tội Hiếp dâm theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Bộ luật Hình sự nếu có các tình tiết sau:

- B đủ 18 tuổi trở lên,

- A có hành vi  dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của B hoặc thủ đoạn khác giao cấu trái ý muốn của B,

- A đủ 16 tuổi trở lên (Căn cứ theo quy định tại khoản 3 điều 8 Bộ luật Hình sự thì tội Hiếp dâm theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Bộ luật Hình sự là tội nghiêm trọng  do mức cao nhất là của khung hình phạt đến bảy năm tù. Theo điều 12 Bộ luật Hình sự,  A chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này nếu A đủ 16 tuổi trở lên).

Người phạm tội Hiếp dâm theo khoản 1 Điều 111 Bộ luật Hình sự có thể bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

2. A phạm tội Hiếp dâm theo quy định tại khoản 4 Điều 111 Bộ luật Hình sự nếu có các tình tiết sau:

- B là người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi,

- A có hành vi  dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của B hoặc thủ đoạn khác giao cấu trái ý muốn của B,

- A đủ 16 tuổi trở lên.

Người phạm tội Hiếp dâm theo khoản 4 Điều 111 Bộ luật Hình sự có thể bị phạt tù từ từ năm năm đến mười năm

3. A phạm tội Hiếp dâm trẻ em theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Hình sự nếu có các tình tiết sau:

- B là trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi,

- A có hành vi  dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của B hoặc thủ đoạn khác giao cấu trái ý muốn của B,

- A đủ 14 tuổi trở lên (Vì căn cứ khoản 3 điều 8 Bộ luật Hình sự thì tội Hiếp dâm trẻ em theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Hình sự là tội rất nghiêm trọng do mức cao nhất là của khung hình phạt đến 15 năm tù. Theo điều 12 Bộ luật Hình sự,  A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này nếu A đủ 14 tuổi trở lên).

Người phạm tội Hiếp dâm trẻ em theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật Hình sự có thể bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

4. A phạm tội Hiếp dâm trẻ em theo quy định tại khoản 4 Điều 112 Bộ luật Hình sự nếu có các tình tiết sau:

- B là trẻ em dưới 13 tuổi,

- A có hành vi  giao cấu với B,

- A đủ 14 tuổi trở lên (Vì căn cứ khoản 3 điều 8 Bộ luật Hình sự thì tội Hiếp dâm trẻ em theo quy định tại khoản 4 Điều 112 Bộ luật Hình sự là tội đặc biệt nghiêm trọng. Theo điều 12 Bộ luật Hình sự,  A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này nếu A đủ 14 tuổi trở lên).

Người phạm tội Hiếp dâm trẻ em theo khoản 4 Điều 112 Bộ luật Hình sự có thể bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
 

DUC PHUONG LAW  là nơi hội tụ các Luật sư hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn, tranh tụng các vụ án hình sự sẽ đáp ứng mọi yêu cầu hợp pháp, bảo vệ quyền lợi của khách hàng ở mức cao nhất. Bằng những kiến thức được đào tạo căn bản, chuyên sâu và kinh nghiệm giải quyết nhiều vụ án phức tạp, nắm rõ và có khả năng thu thập, vận dụng những chứng cứ thuyết phục nhất giúp quý khách hàng giải quyết tốt nhất về quyền lợi và trách nhiệm của mình theo đúng quy định của pháp luật.

Vai trò của Luật sư trong quá trình thu thập, chứng minh hành vi phạm tội chính là việc giúp các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử được khách quan, trung thực theo diễn biến của tội phạm; hạn chế việc làm oan sai cho đối tượng đồng thời giúp cho bị can, bị cáo thu thập và cung cấp được mọi tài liệu để xem xét giảm nhẹ, căn cứ ngoại phạm, đề nghị cho tại ngoại, cho hưởng điều kiện án treo,... 

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ, tư vấn, cung cấp dịch vụ.

 

Tác giả bài viết: ducphuong
Đánh giá bài viết
Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Ý kiến bạn đọc

Mã an toàn:   Mã chống spamThay mới     

 
  • Khách hàng 6
  • Khách hàng 5
  • Khách hàng 4
  • Khách hàng 3
  • Khách hàng 2
  • Khách hàng 1

Giới thiệu

DỊCH VỤ TƯ VẤN KHAI THUẾ, KẾ TOÁN CỦA DUC PHUONG LAW

Kính gửi: - Quý khách hàng.    Trước hết cho phép chúng tôi được thay mặt toàn thể các lãnh đạo, nhân viên, cộng tác viên của DUC PHUONG LAW gửi tới Quý khách hàng lời chào trân trọng nhất ! Sau nhiều năm hoạt động, DUC PHUONG LAW  giờ đây đã có thể khẳng định sự thành công...

Khám phá




Bộ đếm

  • Đang truy cập: 97
  • Hôm nay: 6105
  • Tháng hiện tại: 544628
  • Tổng lượt truy cập: 16294736